Sunday, October 23, 2011

Tình hình thực hiện công tác - Halong bay Vietnam

+ Hiệu suất sử dụng vốn:
Trong năm 2003, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm tới 99 đồng, lợi tức gộp lại là 1 đồng, lợi nhuận còn lại trước thuế chỉ có 0,5 đồng. Trong năm 2004 hiệu quả thấp hơn cụ thể cứ 100 đồng doanh thu  kiếm được từ Halong bay Vietnam thì giá vốn hàng bán chiếm 91,8 đồng (cao hơn năm 2003), lợi nhuận gộp chỉ còn 8,9 đồng và lợi nhuận trước thuế chỉ còn 0,57 đồng. Tuy lợi nhuận trước thuế năm 2004 không cao bằng nhưng do thuế năm 2004 phải đóng thuế thu nhập nên lượng thuế tăng từ 41.475.930 đồng lên  49.203.973 đồng nên đã làm cho lợi nhuận sau thuế của năm 2004 tăng so với năm 2003 là 7.223.229 đồng hay 25,6% làm cho quy mô tăng từ 0,4% đến 0,44%.
Tóm lại, quy mô chung của năm 2004 đều tăng so với năm 2003 duy chỉ có giá vốn hàng bán thấp hơn năm 2003. Xét riêng về lợi nhuận sau thuế so với doanh thu thuần thì ta thấy năm 2004 cao hơn nhiều so với năm 2003. tức là nếu ta bỏ ra 100 đồng doanh thu thuần thì trong năm 2003 chỉ thu được 0,4 đồng, còn năm 2004 thu được 0,44 đồng. Điều này chứng tỏ được khả năng sinh lời của công ty vẫn tiếp tục tăng.
VIII. THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH THÁI BÌNH DƯƠNG
1. Tình hình thực hiện công tác tại công ty:
1.1 Công tác tư tưởng văn hoá:
Được thực hiện định kỳ hàng tháng, tổ chức sinh hoạt toàn đơn vị thông báo chính trị quán triệt tình hình chính trị thế giới, khu vực, trong nước, kế hoạch công tác và tình hình của đơn vị để định hướng tư tưởng, xác định nhiệm vụ trong toàn đơn vị.
    Tổ chức các đại hội công viên chức để quán triệt công tác chính trị, công tác xã hội cho toàn nhân viên công ty.
1.2 Công tác cán bộ chính sách:
Lãnh đạo công ty chỉ đạo thực hiện kê shoạch công tác cán bộ đúng qui định, tiến hành nhận xét và thông báo cho từng cán bộ
    Công tác bổ nhiệm, đề đạt, thực hiện chế độ cho các cấp trong công ty luôn thực hiện một cách trung thực, khách quan và tiến hành một cách đều đặn.
    Lãnh đạo công ty cũng quan tâm đến các hoạt động văn hoá như công tác đền ơn đáp nghĩa, phong trào thể dục thể thao.
    1.3 Công tác bảo vệ an ninh Halong bay Vietnam:
Lãnh đạo công ty luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, trật tự an toàn trong đơn vị, đơn vị luôn giữ được đoàn kết nội bộ tốt.
1.4 Công tác dân vận.
Các đơn vị công ty luôn chủ trương quan tâm đến việc giữ mối liên hệ mật thiết, đoàn kết với địa phương nới các đơn vị công ty hoạt động, tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện cuộc vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn  hoá dân cư.

Nguồn vốn chứng tỏ công ty - Halong bay Vietnam

* Phần nguồn vốn:
- Đối với nguồn hình thành tài sản ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm lớn hơn nợ phải trả rất nhiều. Điều đó cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm tối thiểu việc đi vay, làm tốt công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty để đảm bảo về mặt tài chính. Với số lượng  trên đã chứng tỏ công ty đã sử dụng một phần nguồn vốn kinh doanh để đầu tư TSCĐ. Tổ chức các hoạt động giải trí như du lịch Halong bay Vietnam chẳng hạn.
- Riêng nợ phải trả tăng đều qua 3 năm, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2004. Trong đó chiếm chủ yếu là nợ ngắn hạn. Điều đó thể hiện công ty còn nợ rất nhiều từ các ngân hàng, nhà cung ứng. Do đó công ty cần giảm các khoản nợ ngắn hạn bằng cách giảm các khoản vay. Nếu giữ nguyên tỷ số này thì công ty khó có thể vay mượn thêm được tiền cho các nhà tài  trợ bởi rủi ro đối với họ là rất lớn.
* Nhận xét :
Qua bảng thống kê ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm qua tiến triển tốt. Cụ thể là doanh thu tăng liên tục qua các năm. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm như sau:
+ Chỉ tiêu doanh thu thuần:
- Doanh thu thuần năm 2003 tăng 417,6% về tương đối hay tăng 6.706.894.617 đồng về tuyệt đối so với năm 2002.
- Doanh thu năm 2004 tăng 2,8% về tương đối hay tăng 232.856.491 đồng về tuyệt đối so với năm 2003.
- Doanh thu qua các năm tăng cao (nhất là năm 2002 - 2003) là do tốc độ tăng của các công trình thu công là lớn, năng suất lao động tăng, hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Mặt khác, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của cả doanh thu thuần và tăng doanh thu, cũng là một xu hướng không tốt, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp tại Halong bay Vietnam.
* Chỉ tiêu lợi nhuận thuần:
Lợi nhuận thuần năm 2003 giảm 3,6% về tương đối hay giảm 1.242.751 đồng về tuyệt đối so với năm 2002.
Lợi nhuận thuần năm 2004 tăng 20,25% về tương đối hay tăng 6.731.212 đồng về tuyệt đối so với năm 2003.
Ta thấy giai đoạn năm 2002 - 2003 doanh thu thuần tăng cao hơn so với năm 2003 - 2004 nhưng lợi nhuận thuần lại tăng chậm hơn.

Xây dựng công trình - Halong bay Vietnam

1. Tình hình mặt bằng nhà xưởng:
Công ty có trụ sở đóng tại 104 Nguyễn Văn Linh, Quận Hải Châu thành phố Halong bay Vietnam. Công ty có tổng diện tích 1000m2 và được sử dụng hết. Hệ thống văn phòng làm việc được trang bị hiện đại với các máy tính nối mạng, các thiết bị văn phòng đầy đủ như: điện thoại, máy in, máy fax.
* Nhận xét:
Công ty TNHH Thái Bình Dương với chức năng chính là xây dựng công trình nên hầu hết lượng máy móc thiết bị mua về phục vụ cho các công trình. Phần lớn máy móc thiết bị mua về từ nước ngoài có công suất hoạt động tương đối lớn. Công suất sdk củab các máy này rất lớn chứng tỏ khả năng sử dụng máy móc thiết bị trong thời gian qua có hiệu quả. Máy móc được nhập về từ những nước phát triển do đó kinh phí công ty đầu tư cho máy móc thiết bị là tương đối lớn. Máy móc hiện đại, tuổi thọ lâu dài sẽ nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng công trình. Mặc dù máy móc thiết bị vẫn đang trong tình trạng ổn định song công ty vẫn cần có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo máy móc luôn hoạt động tốt.
* Nhận xét :
Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2003 tăng 42.622.381.291 đồng so với năm 2002. năm 2004 tăng 10.949.341.274 đồng so với năm 2003 quy mô của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
* Phần tài sản:
- TSLĐ&ĐTNH tăng liên tục qua 3 năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền mặt tăng từ 6.668.185.047 đồng đến 3.619.483.997 đồng, tiếp theo là do các khoản phải thu tăng từ 320.786.144 đồng đến 13.792.044.973 đồng. Ngoài ra hàng tồn kho cũng tăng mạnh trong 3 năm. Điều đó cho thấy công ty có khả năng thanh toán và chủ động trong việc mua hàng nhờ lượng tiền mặt tăng. Các khoản phải thu tăng chứng tỏ công tác thu hồi công nợ của công nợ còn yếu kém, công ty cần  tập trung nhiều vào việc thu nợ khách hàng. Còn hàng tồn kho tăng cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho chưa tốt.
- TSCĐ&ĐTDH cũng tăng trong năm 2002 và năm 2003 nhưng lại giảm đi vào năm 2004. Cụ thể là TSCĐ giảm đi qua 3 năm nguyên nhân của việc giảm TSCĐ là do công ty đã thanh lý nhượng bán một số TSCĐ cũ kĩ không còn dùng nữa.

TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY - Halong bay Vietnam

- Phòng kỹ thuật:
Thực hiện các chức năng chỉ đạo thiết kế. Theo dõi kỹ thuật sản xuất, nghiên cứu sản xuất sản phẩm, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện kế hoạch đồng thời giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm mà cụ thể là các công trình hạng mục công trình.
Lên thiết kế các công trình theo đúng yêu cầu của khách hàng: lập dự án và báo giá với khách hàng. Theo dõi và quản lý chất lượng công trình Halong bay Vietnam.
- Đội sản xuất:
Quản lý kỹ thuật thiết bị trong công ty: quản lý chất lượng nguyên vật liệu và thành phẩm trong công ty đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ sản xuất. Có chức năng quản lý đội ngũ sản xuất ra thành phẩm đảm bảo đúng quy cách, số lượng và chất lượng công trình đạt yêu cầu.
- Phòng thiết bị vật tư:
Kiểm tra giám sát chất lượng vật tư quản lý và cung ứng vật tư kịp thời nhanh chóng nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và thường xuyên. Kiểm tra và quản lý máy móc thiết bị, máy thi công công trình và quản lý việc sử dụng đầu tư. Phản hồi thông tin phát sinh trong cung ứng vật tư.
IV. TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY:
Con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Có thể nói con người sẽ làm ra tất cả, do đó cần phải xem xét nguồn nhân lực của công ty để thấy rõ khả năng kinh doanh của công ty Halong bay Vietnam.
* Nhận xét:
Qua số liệu trên ta thấy qua 3 năm, số lượng lao động ở bộ máy quản lý không thay đổi vẫn giữa ở con số 30 người. Về số lượng công nhân tham gia thường xuyên thì biến động tăng dần cho thấy công ty thi công ngày càng nhiều công trình. Lao động gián tiếp chiếm tỉ lệ thấp. Đây là một lực lượng có vai trò quan trọng vào việc thành công của công ty. Về trình độ của công nhân tham gia công trình thì tuỳ thuộc vào từng công việc mà đòi hỏi trình độ khác nhau.
Công ty có bộ máy quản lý khá chặt chẽ, có trình độ và kinh nghiệm. Bên cạnh đó với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và làm việc hết mình nên công ty luôn đạt được doanh thu cao qua từng năm. Ngoài ra, công ty TNHH Thái Bình Dương là công ty xây dựng nên tuỳ theo công trình mà nhu cầu lao động của công ty khác nhau. Công ty còn có chế độ tuyển nhân công theo thời vụ. Tuy nhiên tốc độ nâng cao tay nghề của công nhân chưa đáp ứng kịp thời  với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, chưa đủ khả năng vận hành máy móc thiết bị hiện đại, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, công ty cần quan tâm đến vấn đề tái tạo và cập nhật thường xuyên đối với người lao động.

Hiệu quả cao nhất cho công ty Halong bay Vietnam

* Nhược điểm:
- Thiếu sự linh hoạt trong việc ra quyết định giữa các phòng ban.
- Giản đơn dễ xảy ra những thiết sót.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, có quyền quyết định cao nhất trong việc lựa chọn các giải pháp kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty Halong bay Vietnam.
- Phó giám đốc: là người giúp cho giám đốc điều hành hoạt động của công ty. Phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc thực hiện một số công việc khi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước  giám đốc về lĩnh vực hoạt động của mình.
- Phòng kỹ thuật:
+ Có nhiệm vụ lập hồ sơ đấu thầu khi đã có hồ sơ mời thầu.
+ Lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình khi khách hàng yêu cầu.
+ Kết hợp với các phòng khác lập hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên chủ đầu tư và bên nhận thi công.
+ Theo dõi và giám sát công trình để đảm bảo tiến độ kỹ thuật theo đúng thiết kế được duyệt.
+ Tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành.
+ Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp bàn giao, nghiệm thu công trình, lập phương án trình giám đốc trong công tác tiếp khách.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: tham mưu cho giám đốc trong công việc tổ chức cán bộ lao động, tiền lương, các chính sách chế độ bảo hiểm, quản trị hành chính trong toàn công ty.
+ Lập kế hoạch nhận định cán bộ, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong toàn công ty, đáp ứng nhu cầu đổi mới trong kinh doanh thúc đẩy phát triển.
+ Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên  và xây dựng nội quy lao động và theo dõi chặt chẽ việc thực hiện nội quy, quy chế của cán bộ công nhân viên.
- Phòng tài chính - kế toán:
Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản trong quá trình kết quả sản xuất kinh doanh. Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình tài chính hoạt động kinh doanh Halong bay Vietnam. Thực hiện tốt pháp lệnh thống kê kế toán Nhà nước ban hành. Xây dựng các quy chế quản lý tiền hàng quy định mức độ công nợ và theo dõi chặt chẽ các hoạt động kế toán tài chính trong toàn công ty kịp thời điều chỉnh những phát sinh bất hợp lý.  Thu hồi công nợ đúng hạn và xử lý các trường hợp trả chậm chiếm dụng vượt quá định mức.
Tổng hợp báo cáo chính xác với lãnh đạo và đưa ra các đề xuất về các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY - Halong bay Vietnam

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY:
1. Chức năng:
Xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp.
Xây dựng công trình giao thông vận tải.
Xây dựng công trình kiến trúc hạ tầng khu dân cư.
Công trình điện Halong bay Vietnam
Kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Nhiệm vụ:
Công ty có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi, có lãi để phát triển vốn.
Công ty làm hoàn thành mọi chỉ tiêu Nhà nước giao và tập trung quản lý tốt về vốn, đặc biệt là nguồn vốn xây dựng cơ bản, đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng nguyên tắc và hiệu quả. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn quản lý tay nghề công nhân.
* Về mặt xã hội:
Phải quan tâm đến các mối quan hệ xã hội, thực hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội.
* Về mặt kinh tế:
Mục tiêu là làm sao kinh doanh có lời, đây là mục tiêu quan trọng nhất. Song song với thực hiện mục tiêu kế hoạch đặt ra, công ty phải hoàn thành nhiệm vụ khác nữa như: nộp ngân sách, đảm bảo đời sống tinh thần vật chất cho nhân viên, nâng cao hiệu quả máy móc thiết bị, lao động, tạo ra sản phẩm và đáp ứng nhu cầu kịp thời khách hàng như trên thị trường hiện nay.
3. Quyền hạn của công ty:
Công ty có quyền liên doanh, liên kết để mở rộng phát triển sản xuất có hiệu quả, đổi mới công nghệ trang thiết bị, đặt chi nhánh và văn phòng công ty trong và ngoài nước,  mở rộng sản xuất theo khả năng của công ty, nghiên cứu lựa chọn thị trường.
Công ty có quyền sử dụng vốn tài nguyên và các nguồn lực khác, các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc có bảo toàn, được hưởng các chế độ trợ cấp giá hay các ưu đãi khác của Nhà nước, nhằm mục đích tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Xây dựng áp dụng định mức lao động, vật tư, tiền lương, thuê mướn, bố trí, sử dụng đào tạo lao động, lựa chọn các chương trình hình thức thưởng phạt theo quy định của pháp luật và bộ quốc phòng Halong bay Vietnam.
* Nhận xét: trên mô hình này có ưu, nhược điểm sau:
Nhìn chung, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng riêng biệt nhưng không thể tách rời nhau. Cơ cấu tổ chức của công ty theo dạng trực tuyến chức năng. Các bộ phận trong bộ máy quản lý chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của giám đốc.
* Ưu điểm: giám đốc kiểm soát và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của các phòng ban thông qua phó giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, giản đơn.
- Công việc được giải quyết nhanh chóng.
- Có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ của từng bộ phận tránh tình trạng công việc bị chồng chéo.
- Ít tốn kém về chi phí quản lý doanh nghiệp với mô hình này giúp cho giám đốc thoát khỏi các công việc sự vụ và tập trung ở tầm vĩ mô yên tâm đầu tư ra bên ngoài.

Quá trình hình thành cty TBD - Halong bay Vietnam

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THÁI BÌNH DƯƠNG:
1. Quá trình hình thành:
Công ty Thái Bình Dương là doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập ngày 06/11/1992 theo quyết định số 3165/QĐ-UB của UBND tỉnh Halong bay Vietnam (cũ) với chức năng ban đầu:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh các mặt hàng phục vụ tiêu dùng, may công nghiệp. Đến năm 2000, công ty mở rộng hoạt động và tham gia vào lĩnh vực xây dựng, địa ốc. Các chức năng hiện có của công ty là:
+ Xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp.
+ Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi.
+ Xây dựng công trình kiến trúc hạ tầng khu dân cư.
+ Công trình điện.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Tên và địa chỉ của công ty:
- Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thái Bình Dương.
- Trụ sở chính: 104 Nguyễn Văn Linh - Q. Hải Châu - Halong bay Vietnam.
- Giám đốc: Mai Thị Thi.
- Điện thoại: 0511.656455 - 816879 - 871975
- Fax: 0511.871975
- Tài khoản số: 7301-5879C tại Ngân hàng đầu tư - Phát triển Halong bay Vietnam.
- Mã số thuế: 04-00129897
- Vốn điều lệ: 4.100.000.000VNĐ
- Hình thức sở hữu: Cổ phần 5 thành viên.
2. Quá trình phát triển của công ty:
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng củng cố bộ máy quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ. Đến nay, đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý của công ty đã lớn mạnh hơn nhiều, với mỗi thành viên có trình độ học vấn phù hợp với nhiều năm kinh nghiệm trong công tác thi công và quản lý tài chính, huy động vốn và điều hành thi công công trình. Bên cạnh là một lực lượng công nhân lành nghề, thành thạo và nhiệt tình trực tiếp tham gia sản xuất.
Tính từ năm 2000 đến nay, công ty đã trúng thầu và được giao thầu thi công nhiều công trình đạt chất lượng cao về kỹ mỹ thuật và đảm bảo yêu cầu tiến độ.
Bên cạnh việc huy động vốn kinh doanh bằng hình thức vay vốn nfh công ty đã không ngừng phát triển vốn bằng việc kêu gọi thêm vốn của các thành viên trong công ty, đến năm 2000 vốn điều lệ của công ty đạt mức 4.100 triệu. Trong mối quan hệ vay vốn, công ty cũng đã tạo được sự tín nhiệm đối với ngân hàng, cân đối và thanh toán vốn đúng thời hạn.
Các yếu tố trên kết hợp tạo cho công ty một sức mạnh lớn đủ để có thể cạnh tranh với các đơn vị khác trên thương trường.