Thursday, October 13, 2011

Thị trường Halong bay Vietnam

+ Đối với xe gas: hiện nay loại xe hae sun đã dần thâm nhập vào thị trường Halong bay Vietnam và đang chiếm ấn tượng tốt đối với khách hàng. Vấn đề chất lượng hiện nay đang đặt ra hàng đầu. Tuy nhiên sự cố về kỷ thuật trong thơi gian qua còn rất nhiều, nhất là sạc hay cháy làm ảnh hưởng đến hỏng bình điện, do cường độ dòng vô bình quá lớn, bộ dây điện rất kém do có một số đầu nối không được trùng khớp với phụ kiện, phần lá đồng đầu nối quá mỏng nên tiếp điện không tốt, bộ đèn pha hay vàng nám, cụm cảm ứng báo xăng lắp ở bên trong trong bình xăng hay bị trở ngại lúc báo, lúc không. Đề nghị sớm có hướng khắc phụcnhững sự cố kỷ thuật trên nhất là cục sạc và bộ dây điện để giử uy tín và thương hiệu xe haesun trên thị trường.
+ Đối với xe hae sun và xe ming xing:
Xe ming xing về kiểu dáng xe đẹp, phù hợp với mọi lứa tuổi, chất lượng xe tương đối tốt cần duy trì và phát huy hơn nữa tính ổn định về kỷ thuật xe.
Xe hae sun là xe gas có mẫu mã đẹp, nhiều màu sơn, tuy nhiên phần chất lượng xe náy cần phải nâng caoats nhiều nhất là phần động cơ xe , phần xi mạ không giữ được độ sáng lâu dài làm cho màu sơn xe nhanh xuống màu, rất mau bị rỉ rét.
+ Về chính sách giá căn cứ chính sách giá trên thị trường của một số đối thủ cạnh tranh công ty đã định giá cho các sản phẩm xe máy như sau:
Xe hae sun: 24 triệu đồng / chiếc.
Xe ming xing 100ii: 7,5 triệu đồng/ chiếc.
Xe ming xing 110 sc 7,7 triệu đồng / chiếc
+ Về chính sách thưởng cho đại lýkhách hàng mua xe:
Chính sách thưởng cho đại lý:
- Tiêu thụ được 10 – 20 xe / 1 tháng thưỡng 150000 đồng / xe.
Tiêu thụ được 20 – 30 xe/ 1 tháng thưỡng 200000 đồng / xe
Tiêu thụ được trên 30 xe / 1 tháng thưỡng 300000 đồng / xe.
Chính sách khuyến m ải cho khách hàng khi mua xe:
Đối với khách hàng mua xe máy haesun hay ming xing sẻ được hổ trợ 50% lệ phí trước bạ và lệ phí đăng ký xe.
+ Đối với mặt hàng nông sản khô: hạt tiêu, hạt điều, cà phê, mè… đây là những mặt hàng thiết yếu mà công ty từ người nông dân sau đó về chủ yếu là xuất khẩu sang các thị trường như: trung quốc, singapo, đài loan.
+ Về mặt hàng sản phẩm công nghệ là các mặt hàng như: đường , sũa, thuốc lá,bánh kẹo, bia , rượu…. Đây là các mặt thiết yếu mà Halong bay Vietnam mua đi bán lại trên thị trường nội địa là chủ yếu. Doanh thu tăng qua các năm đặc biệt có sự biến động slớn trong năm 2003. Đây là kết quả trong nổ lực của toàn bộ công ty đặc biết là sự kết hợp các nhân viên bán hàng , phân phốivà một số nghiệp vụ maketin khác nhằm đưa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nhiều hơn .

Trụ sở chính tại Halong bay Vietnam

Địa điểm Diện tích
Trụ sở chính tại Halong bay Vietnam 300 m2
Kho 520 – núi thành – đá nẵng 1600 m2
Kho hải phòng 18000 m2
Kho vinh 12400 m2
Kho quảng ngãi 14320 m2
Chi nhánh hải phòng 138 m2
Chi nhánh vinh 1450 m2
Chi nhánh hà nội 120 m2
Chi nhánh tp hồ chí minh 187 m2
Chi nhánh quảng ngãi 250 m2
Trung t âm kinh doanh xnh và dtth 370 m2
Nhà máy tinh bột sắn quảng nam 870 m2
Xí nghiệp lắp ráp xe máy 500 m2
Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lỉnh vực thương mại nên có hệ thống kho bải rất lớn, 4 kho của công ty chiếm 95% diện tích công ty. Trong đó có phần dùng diện tích để chứa hàng của công ty phần còn lại là kho ở vinh, hải phòng công ty cho thuê:
Đối tượng Diện tích ( m2) Tỷ lệ ( % )
Tổng diện tích 63600 100
Diện tích dùng 33200 52
Diện tích cho thuê 30400 48
+ Với hệ thống như vậy đáp ứng sẽ đáp ứng được lượng hàng hoá mà công ty nhập về cũng như hàng hoá sản xuất kịp thời cho việc phân phối tiêu thụ của công ty.
5.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty :
A. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty: là một doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại là chủ yếu công ty mua bán đa dạng các mặt hàng ,với thị trường và khách hàng mục tiêu cho từng mặt hàng có những sự khác biệt nhất định cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh cũng như qui mô và chiến lược cho từng mặt hàng khác nhau nên hiệu quả kinh doanh ,doanh thu của từng mặt hàng cũng khác nhau.chúng ta có thể hiểu rõ hơn thông qua bảng cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của công ty:
Mặt hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 % gia tăng
D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) % gia tăng 2002/2001 % gia tăng 2003/2002
1. Xe máy 378678562 78,1 380048105 71,6 3888604879 62 100,36 102,25
2. hàng tpcn 42788507 8,83 57754405 11,26 89004580 15,09 134,97 154
3. Hàng nông sản 27446570 5,66 36045020 6,97 63804580 10,82 131,32 177
4. Hàng Vlxd 1423559 2,94 25973500 5,02 52900810 8,97 18,24 203,67
5. Hàng điện lạnh 8797500 1,81 17055894 3,3 13998053 2,36 193,87 82,07
6. Hàng khác 12890225 2,66 13570008 2,66 18450078 3,13 105,27 135,9
Tổng 484836954 100 530446932 100 626762980 100 109,4 118,15
Nhận xét:
+ Về mặt hàng xe máy trong những năm ngần đây sự xuất hiện xe máy trung quốc trên thị trường, Halong bay Vietnam đã nắm được cơ hội và mạnh dạn kinh doanh mặt hàng này doanh thu và tỷ trọng mặt hàng này trên 70% cao nhất qua các năm so với các mặt hàng khác. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xe máy là một phương tiện dùng để đi lại nhằm thoả mản nhu cầu đi lại của người dân.Sản phẩm này đối với xe trung quốc, hàn quốccó giá tương đối rẻ, phù hợp với khả năng có thu nhập từ trung bình đến thấp.

Tình hình sử dụng cơ sở vật chất - Halong bay Vietnam

3.Phân tích tình hình tài chính của Halong bay Vietnam:
Có thể nhìn nhận qua các thông số theo bảng sau:
Các thông số Công thức Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tỉ suất tài trợ Nvốn csh/nvốn 0,115 0,110 0,111
Tỉ suất thanh toán hiện hành Tslđ/nnh 1,21 1,05 1,12
Ts thanh toán vlđ Tiền mặt/tslđ 0,48 0,46 0,48
Ts thanh toán tức thời Tiền mặt /nnh 0,58 0,48 0,54
Vốn hoạt động thuần Tslđ-nnh 119141152 3340245 9396861
- Tỉ suất tài trợ : phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của (doanh nghiệp) và năm 2001 có mức độ độc lập tài chính cao nhất (tỉ suất 0,115) qua 3 năm tỉ suất này biến động rất nhỏ
- Tỷ suất thanh toán hiện hành: phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tỷ suất này cang tiến gần đến 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng và tình hình tài chính bình thường. Từ bảng trên ta thấy năm 2002 sẻ có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là cao nhất ( tỷ suất là 1,05) và nhìn chung mức biến động không lớn qua các năm.
- Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động: phản ánh khả năng chuyển đổi thanh tiền của vốn lưu động thành tiền nếu tỷ suất này nằm trong khoảng ( 0,1 đến 0,5) thì khả năng này rất khả quan, ở đây tỷ suất này lần lượt là 0,48; 0,46; 0,48 đều nằm trong khoảng này nghĩa là khả năng chuyển đổi thành tiền của tslđ tại doanh nghiệp rất tốt và biến động qua hàng năm rất nhỏ thể hiện sự ổn định về khả năng này.
Tỷ suất thanh toán tức thời. Phản ánh khả năn thanh toán bằng tiền trong ngắn hạn cho các đối tượng có liên quan, nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình này khả quan,và ngược lại thì gây khó khăn, như vậy trong hai năm 2002, 2003 tỷ suất này lần lượt là0,58; 0,54 lớn hơn 0,5 nên khả năng thanh toán này khả quan.năm 2002tỷ suất 0,48 nhỏ hơn 0,5 năm 2002 khả năng thanh toán bằng tiền mặt trong ngắn hạn gặp khó khăn.
- Vốn lưu động thuần : phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông số này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao
4. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất:
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỷ thuật ở nhiều tỉnh thànhkhác nhau. Trụ sở chính của công ty đống tại 64 trần quốc toản – tp đà nẵng. Halong bay Vietnam là nơi giao dịch ký kết hợp đồng trong và ngoài nước của công ty. Trụ sở chính được trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại như: má vi tính nối mạng, máy fax, điện thoại, máy fotocopy và đây đủ các thiết bị văn phòng nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong công việc liên hệ kết nối từng bộ phận, chi nhánh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có các văn phòng, chi nhánh đống ------các tỉnh, thành phố trong nước.vừa qua công ty đã nhập dây chuyền sản xuất tinh bột sắn với giá trị 1 triệu usd và dây chuyền phục vụ cho việc lắp ráp xe máy của đài loan với kinh phí 15000 usd. Với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ do đó mà công ty có rất nhiều kho bải để hàng hoá.

Lĩnh vực thương mại Halong bay Vietnam

Tóm lại: về chất lượng trình độ học vấn của người lao động trong công ty tương đối cao thể hiện

¨ Trình độ đại học : 230 người chiếm 30,22% tổng số lao động

¨ Trình độ cđ ,trungcấp :110 người chiếm 14,45% tổng số lao động

Công nhân lành nghề :420 người chiếm 55,1% tổng số lao động thêm vào đó công ty có nhiều cán bộ hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thương mại Halong bay Vietnam,sự từng trải ,dầy dạng kinh nghiệm của những cán bộ kinh nghiệm của những cán bộ cũ cộng với lòng nhiệt tình năng động của lớp trẻ công ty và trên hết là tinh thần đoàn kết và nhất trí cao trong toàn thể cán bộ công nhân viên chính là nhân tố quyết định cho sự thành đạt của công ty trong những năm qua .

+ Vốn chỉ là một đơn vị thương mại với chức năng kinh doanh hàng hoá trong nước , đến nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế ,công ty đã được bộ thương mại cho phép mở rộng thêm chức năng kinh doanh đó là được cho phép kinh doanh xnk trực tiếp . Do đó thích nghi với nhiệm vụ mới ,lãnh đạo công ty rất chút trọng lĩnh vực đào tạo nghiệp vụ nghiệp vụ ngoại thương cho cácn bộ làm việc trong lĩnh vực này .tuy nhiên công tác này hiện nay vẫn chưa kịp thời , đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc . Đây chính là khâu mà công ty cần phải chú trọng để có thể phát triển hơn nữa trong tương lai.

Tình hình về vốn và vấn đề sử dụng vốn của công ty :

+ Vốn là công cụ sắc bén để cạnh tranh trong kinh doanh và nó có thể phản ánh phần nào về qui mô của doanh nghiệp .công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một (dn) thương mại hơn nữa là doanh nghiệp nhà nước .vì vậy vốn của công ty so với đối thủ ngoài đơn vị quốc doanh cũng là lợi thế ,do đó có sự giúp đở vốn nhà nước .

Tuy vậy ,nhà nước cũng chỉ giúp đỡ đầu tư một phần tạo đà phát triển ban đầu ,còn việc huy động vốn cần thiết để cho Halong bay Vietnam hoạt động có hiệu quả lại phụ thuộc vào khả năng của công ty.

v bảng cân đối kế toán qua các năm:

Đối tượng

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Chênh lệch tuyệt đối

St1000đ

Tỷ lệ %

Số tiền (1000)

Tỷ lệ%

Số tiền (1000)

Tỷ lệ

2002/2001

2003/2002

Tài sản

1

2

3

4

5

6

(3)-(1)

(5)-(3)

1.tài sản lưu động

67859560

67,90

76272077

58,04

89328821

8412517

13056744

Tiền mặt

32248890

32,27

35032812

26,66

42569040

28,67

2783922

7536228

Khoản phải thu

19574600

19,58

23825095

18,13

2871270

19,34

4250495

4887575

Tồn kho

12219570

11,23

1098075

8,36

9857058

6,64

-11121495

8758983

Tslđ khác

4826500

4,83

6433420

4,90

8190053

5,52

1606920

1756633

2.tscđ

32078920

32,10

55151750

41,96

59146447

39,84

23072830

3994697

Nguyên giá tscđ

35585000

35,60

55509800

45,28

64956005

43,75

19924800

9446205

Hao mòn tscđ

3506080

3,51

4358050

3,32

5809558

3,91

851970

1451508

Tổng tài sản

99948480

100

131423827

100

148475268

100

31475347

17051441

Nguồn vốn

0

0

1.nợ phải trả

88499759

88,55

117197620

89,18

131997430

88,90

28697861

14799810

Nợ ngắn hạn

55955408

55,98

72931832

55,49

79931906

53,84

16976424

7000074

Nợ dài hạn

30088450

30,10

41158738

31,32

49159960

33,11

11070288

8001222

Nợ khác

2455901

2,46

3107050

2,36

2905564

1,96

651149

-201486

2.nv csh

1448721

11,4

14226207

10,82

16477838

11,10

12777486

2251631

Tổng vốn

99948480

100

131423827

100

148475268

100

31475347

17051441