Tuy nhiên, sự diễn giải vẫn chỉ là
cái vỏ ngoài của du lịch sinh thái. Giống như các thành phần khác của sự cân
bằng du lịch sinh thái, sự diễn giải đã lùi lại một bước so với các thành phần
môi trường như giảm thiểu tác động của du khách và tối đa hoá sự áp dụng phát
triển bền vững một cách sinh thái. Chương này không đưa ra bình luận gì về giá
trị của các sáng kiến này, chương có chú thích với một chút châm biếm về yêu
cầu cuối cùng đối với các du khách phải nhận thức được một cách đầy đủ về môi
trường để ủng hộ và được chuẩn bị để chi trả cho những sáng kiến này. Sự diễn
giải chất với lượng cao củng cố điều này bằng cách diễn giải hoạt động du lịch
sinh thái, những khách hàng, hành vi và các giá trị và sự cam kết của cả du
khách lẫn người điều hành tua du lịch. Vì thế, sự diễn giải chất lượng cao là
điều cơ bản để làm cho du lịch sinh thái Halong
bay Vietnam phát triển
bền vững.
Không
có một định nghĩa đơn lẻ nào về sự diễn giải đã được hầu hết các nhà thực hành
thông qua. Tuy vậy, định nghĩa nêu trong bảng 3.1 phản ánh tổng hợp hầu hết các
yếu tố mà sự diễn giải đã đề cập tớí khi phát triển những kinh nghiệm diễn
giải. Ðịnh nghĩa được trích dẫn rộng rãi là định nghĩa của Freeman Tilden
(1977), nhưng các tổ chức thường sử dụng các định nghĩa khác nhau để phản ánh
nển tảng giá trị tổ chức và văn hóa của họ. Ví dụ, một số nhà điều hành tua du
lịch sử dụng sự diễn giải như là một sự vận dụng tăng thêm giá trị để thu hút
những thị trường có hiệu suất cao hơn. Các tổ chức quản lý di sản sử dụng sự
diễn giải nhấn mạnh các giá trị bảo tồn truyền thống và một nguyên tắc bảo tồn.
Những nhà điều hành tua du lịch văn hóa nhấn mạnh vào sự nhạy cảm văn hóa và sự
chính xác. Các nhà điều hành tua du lịch sinh thái chủ yếu cố gắng đặt bản thân
họ vào giữa những triển vọng này nhiều
cách điều hành tua du lịch sinh thái học đòi theo kiểu diễn giả để:
Ð
Tăng giá trị và nâng cao vị thế sản phẩm của
họ;
Ð
Thu hút các thị trường hiệu suất cao;
Ð
Phản ánh các nguyên tắc tổ chức và cá nhân hay
Ð
Khuyên tổ chức quản lý di sản Halong bay Vietnam chịu trách nhiệm về
tài sản mà họ điều hành sử dụng.
Ðịnh nghĩa
|
Nguồn gốc |
Một
hoạt đông giáo dục nhằm nêu bật nghĩa và các mối quan hệ thông qua việc sử
dụng các vật thể nguyên dạng, bằng kinh nghiệm đầu tiên, và bằng phương tiện
minh họa hơn là đơn thuần chỉ để truyển tải các thông tin thực tế
Quá trình truyền thông nhằm mục
tiêu giúp đỡ con người tìm ra ý nghĩa của các sự vật, nơi chốn, con người và
sự kiện...giúp đỡ con người thay đổi các nhận thức và thế giới của họ thông
qua sự hiểu biết tốt hơn về thế giới và bản thân họ.
Quá trình kích thích và khuyến
khích việc đánh giá di sản thiên nhiên và văn hóa của chúng ta và chuyển tải
các ý tưởng và tập tục bảo tồn thiên nhiên.
Tạo ra kinh nghiệm hay tình
huống trong đó các cá nhân được thách thức để suy nghĩ và có thể đưa ra những
quyết định về các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Một phương tiện chuyển tải những
ý kiến và cảm xúc giúp cho con người làm giàu vốn hiểu biết và sự đánh giá
của họ về thế giới, và vai trò của họ trong đó.
|
Freeman
Tilden (Tilden 1977)
Colonial Williamsburg, USA
(MacFarlane, 1994)
Vườn Quốc gia Queensland và Công
tác đời sống hoang dã (Davie, 1993).
Ban Vermont về Rừng, Công viên
và Giải trí (MacFarlane, 1994).
Hội Diễn giải Úc (1995).
|
No comments:
Post a Comment